Xem Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. 6. Xem khoản 2 Điều 14 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 7. Xem khoản 3 Điều 123, khoản 6 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 8. Xem Điều 1, Công ước của Liên
Ví dụ: Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định loại hình phạt "tù chung thân" là loại hình phạt nặng hơn hình phạt tù có thời hạn (Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ quy định hình phạt tù có thời hạn với mức cao nhất là 20 năm tù); do đó, đối với tội
Thứ nhất, quy định pháp luật về định giá đất hiện hành của Việt Nam: Điều 53, Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
Bộ luật Hình sự năm 1999 có 2 điều luật quy định về hai tội phạm trực tiếp liên quan đến việc buôn bán phụ nữ, trẻ em, đó là: Tội mua bán phụ nữ (Điều 119) và Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120). Hình phạt đối với các tội phạm này được quy định cụ thể tại các điều 20 và 53 Bộ luật Hình sự (6).
Mua sắm>Sách, văn phòng, quà tặng>Sách>Tổng hợp văn bản pháp luật Việt Nam về hình sự, tố tụng hình sự, luật thi hành án hình sự và 99 câu hỏi đáp về điều tra khám xét, tạm giữ, tạm giam>Sách, văn phòng, quà tặng>Sách>Tổng hợp văn bản pháp luật Việt Nam về hình sự
Tội lạm dụng tín nhiệm nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999. Sự chuyển đổi kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN đã hình thành nhiều thành phần kinh tế với các hình thức
i8C98vZ. Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi, bổ sung 2009 gồm 24 chương, 344 điều được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2000. Bộ luật Hình sự, với vai trò là công cụ sắc bén, hữu hiệu trong đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần bảo vệ chế độ, quyền con người, quyền công dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để phát triển xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta. Nội dung chính của Bộ luật Hình sự bao gồm Các quy định chung hiệu lực của Bộ luật hình sự chương II, tội phạm chương III, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự chương IV, hình phạt chương V, thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt chương VIII, xóa án tích chương X… Các loại tội phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia chương XI, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người chương XII, các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu, các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự, an toàn công cộng…. Đối với mỗi loại tội phạm cụ thể, có những chế tài chi tiết được ban hành để áp dụng. Có những tội phạm thuộc nhóm tội phạm về chính trị, có những tội thuộc nhóm tội phạm kinh tế… mỗi loại tội phạm đều có những chế tài cụ thể với mục đích răn đe, giáo dục người phạm tội, đồng thời cũng nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho người dân. Các bạn có thể download Bộ luật Hình sự 1999 tại đây Bộ luật hình sự_1999_QH10 Xem thêm video của Luật sư SBLaw về Doanh nghiệp
Phân biệt Khoản 2 và Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Tóm tắt câu hỏi Xem thêm điều 104 bộ luật hình sự 1999 Cho tôi hỏi giữa khoản 2 và khoản 3 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 khác nhau ở điểm nào? Em trai tôi đánh người gây thương tích 36% thuộc các điểm từ a đến k khoản 1 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 vậy có rơi vào khoản 2 không? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự 1999 Tham khảo thêm Danh sách 20 công ty Luật uy tín hàng đầu tại Việt Nam 2. Nội dung tư vấn Tại Điều 104 của Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cá nhân phải thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác. Trong đó, cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cho cơ thể của người khác; gây tổn hại sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng các bộ phậm của cơ thể của họ. Căn cứ vào tỷ lệ thương tật của nạn nhân hoặc cách thức thực hiện hành vi phạm tội của người phạm tội thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo từng khoản của Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Xem thêm Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định “2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” Theo quy định, chỉ những người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc gây thương tật cho nạn nhân từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Tìm hiểu thêm Kỷ luật lao động là gì? Những quy định của pháp luật về kỷ luật lao động? >>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định “3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.” Người có hành vi gây thương tật cho nạn nhân từ 61% trở lên, dẫn đến chết người hoặc người có hành vi phạm tội gây thương tật từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3, Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Qua những phân tích trên, thấy rằng sự khác nhau giữa khoản 2 và khoản 3 của Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 là mức độ tỷ lệ thương tật của nạn nhân và cách thức thực hiện hành vi tội phạm. Như bạn trình bày, “Em trai tôi đánh người gây thương tích 36% thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này”, em trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Xem thêm Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới nhất 2022 Tham khảo thêm Có mấy hình thức thực hiện pháp luật
Điều 104 Bộ luật hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác được áp dụng khi thương tích của nạn nhân là bao nhiêu? Người chưa thành niên phạm tội tại Điều 104 này thì được xử lý thế nào? Nội dung câu hỏi Chào luật sư, Cháu tôi là A 15 tuổi đánh nhau với bạn học cùng là B khiến B bị thương nặng. Tỷ lệ thương tật của B được xác định là 20%. Như vậy, cháu tôi có phạm tội cố ý gây thương tích không và hình phạt đối với tội này như nào? Cảm ơn luật sư! Luật sư tư vấn Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Nguyễn Hà. Với thắc mắc của bạn, công ty chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau Cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 như sau - Về chủ thể chủ thể của tội này là chủ thể thường. Do đây là tội phạm do cố ý nên người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc khoản 3 và 4. - Về khách thể hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khoẻ của con người. - Về mặt chủ quan Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra thương tích cho người khác; mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ nhưng không mong muốn nạn nhân chết. - Về mặt khách quan Người phạm tội có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của người khác trái pháp luật gây hậu quả là người đó bị ảnh hưởng về sức khoẻ, được xác định bằng tỷ lệ thương tật. Cố ý gây thương tích cho người khác - Điều 104 BLHS Về trường hợp của cháu bạn, do tỷ lệ thương tật của B là 20% nên trường hợp phạm tội của cháu thuộc khoản 1 Điều 104 BLHS 1999. Tuy nhiên, căn cứ theo dấu hiệu về chủ thể, do cháu bạn mới 15 tuổi nên cháu sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích trong trường hợp này. Tuy nhiên, theo nguyên tắc xử lý của BLHS đối với người chưa thành niên phạm tội, cháu bạn có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 70 như sau "Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây a Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; b Đưa vào trường giáo dưỡng." Tóm lại, hành vi của chấu bạn đã cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác được quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Tuy nhiên, do cháu bạn chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nên cháu bạn sẽ không bị truy cứu về tội này. Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty Luật Nguyễn Hà. Hy vọng với ý kiến tư vấn trên, Quý khách hàng sẽ có hướng giải quyết vấn đề của mình một cách tốt nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào chưa rõ cần hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 số để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất. Trân trọng!
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 32/1999/NQ-QH10 Loại văn bản Nghị quyết Nơi ban hành Quốc hội Người ký Nông Đức Mạnh Ngày ban hành 21/12/1999 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết QUỐC HỘI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số 32/1999/NQ-QH10 Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; QUYẾT NGHỊ 1. Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000. Bộ luật hình sự này thay thế Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự này, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật từ ngày 01 tháng 7 năm 2000. 2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, Bộ luật hình sự được áp dụng như sau a Tất cả các điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng để điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000; b Các điều luật xoá bỏ một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; c Các điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản pháp luật hình sự trước đây để giải quyết; d Đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 và đã có bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không được căn cứ vào những quy định của Bộ luật hình sự này có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2000, thì việc xét xử giám đốc thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c Mục này. 3. Kể từ ngày Bộ luật hình sự này được công bố a Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm những tội mà Bộ luật hình sự này đã bỏ hình phạt tử hình, đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử; b Hình phạt tử hình đã tuyên đối với những người được nêu tại điểm a Mục này nhưng chưa thi hành, thì không thi hành nữa và được chuyển xuống hình phạt cao nhất mà Bộ luật hình sự này quy định đối với hành vi phạm tội đó; trong trường hợp điều luật mới vẫn giữ hình phạt tử hình, thì đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, hình phạt tử hình đã tuyên được chuyển thành tù chung thân; c Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự trước đây quy định là tội phạm nhưng Bộ luật hình sự này không quy định là tội phạm; nếu vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trong trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì họ được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt; d Không xử lý về hình sự đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đến bảy năm tù; nếu vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trong trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt; đ Những người đã chấp hành xong hình phạt về một tội mà Bộ luật hình sự này không quy định là tội phạm nữa hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo điểm c và điểm d Mục này, thì đương nhiên được xoá án tích. 4. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật hình sự này trong cán bộ và nhân dân nhằm phát huy tác dụng của Bộ luật hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước và trong đời sống xã hội. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21tháng 12 năm 1999. Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Nghị quyết số 32/1999/NQ-QH10 ngày 21/12/1999 về việc thi hành Bộ luật Hình sự do Quốc Hội ban hành
Bản quyền © 2023 thuộc về Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam Cơ quan chủ quản Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và ứng dụng công nghệ Chịu trách nhiệm chính Bà Phạm Hoài Thương. Giấy chứng nhận ĐKDN số 0108234370, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 18/04/2018. Địa chỉ Dương Hà, Gia Lâm, Hà Nội - VPGD C2 Vincom, 119 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại - Hotline - Email info
điều 104 bộ luật hình sự 1999