Thanh long ruột đỏ 12.000đ/cây. Giống cây quýt đường ( miền bắc có nơi gọi là quýt xanh , quýt ngọt ) 19.000đ/cây. Giống mít Thái changai , mít siêu sớm 12.000đ/cây. Giống cây bưởi da xanh ruột hồng , cây ghép và chiết cành giá 24.000đ/cây. Cây giống chiết cành chanh không hạt
Các ngành nghề. Bán buôn đồ dùng cho gia đình; Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh; Trồng cây gia vị, cây dược liệu; Trồng cây hàng năm khác; Nhân và chăm sóc cây giống hàng năm; Thu nhặt lâm sản khác trừ gỗ; Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu
Làm giàu từ nghề trồng hoa, cây cảnh. Nhờ yêu hoa, cây cảnh mà anh Sỹ đã làm giàu trên quê hương và tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương. Chia sẻ về công việc của mình, anh Sỹ cho biết: "Mảnh đất Tản Lĩnh có đất rộng, không khí thuận lợi, lại là người
Đội ngũ nghệ nhân cắt tỉa - Thạc sỹ - Kỹ sư - Công nhân với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tôi đáp ứng được mọi yêu cầu tư vấn kỹ thuật ươm trồng, lai tạo các loài cây - hoa. Chủng loại cây chúng tôi cung cấp rất phong phú, từ những loại cây thông dụng trong nước đến nhiều loại cây, giống quý hiếm từ các quốc gia trong khu vực.
Đây là nghề lấy công làm lãi, mỗi ngày trung bình chị Liên phải đạp xe đạp và dắt bộ gần 50km dọc các quận nội thành Hà Nội và các con phố, ngóc ngách nhỏ mới mong bán được nhiều hoa. Những lúc ốm đau, nằm nhà không làm gì được chị càng thấy xót xa cho cái nghề này. Vì hoa tươi mới bán được, hoa héo thì chẳng ai thèm mua.
Cơn sốt lan đột biến chưa hạ nhiệt, những thương vụ mua bán bạc tỷ vẫn diễn ra. Các chuyên gia khẳng định, lan đột biến quý nhưng không hiếm, chúng cũng có thể nhân giống hàng loạt như các loại lan khác với giá chỉ 3.000-5.000 đồng/cây.
vKJ1x. Kinh doanh giống cây trồng là ngành nghề kinh doanh nằm trong danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Luật đầu tư 2020. Cùng Lawkey tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng nhé!Quy định về giống cây trồng, sản xuất giống cây trồngKhoản 5 Điều 2 Luật trồng trọt 2018 quy địnhGiống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm 23 Luật trồng trọt 2018 quy định về sản xuất giống cây trồng như sau– Sản xuất giống cây trồng được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở– Cây, vườn cây cung cấp vật liệu phục vụ nhân giống vô tính, hạt lai đa dòng đối với cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp lâu năm phải được cấp Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng theo quy định tại Điều 24 của Luật trồng hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh giống cây trồngCác hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật trồng trọt 2018 như sau– Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép;– Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán– Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc– Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố– Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng– Xuất khẩu trái phép giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩuĐiều kiện kinh doanh giống cây trồngĐiều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán giống cây trồngĐiều 22 Luật trồng trọt 2018 quy định Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây+ Có giống cây trồng hoặc được ủy quyền của tổ chức, cá nhân có giống cây trồng được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc đã tự công bố lưu hành giống cây trồng;+ Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở– Tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng phải có địa điểm giao dịch hợp pháp và bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây kiện về sản xuất, buôn bán giống cây trồngBên cạnh Luật trồng trọt, thì Điều 8 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có quy định chi tiết như sau– Trước khi buôn bán giống cây trồng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi buôn bán giống cây trồng các thông tin sau Địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, điện thoại liên hệ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn– Tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng phải có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng, gồm Thông tin về hợp đồng, hóa đơn mua bán lô giống; hồ sơ chất lượng lô giống, nhãn phù hợp quy định tại Điều 10 Nghị định– Đối với giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải có thêm thông tin về nguồn vật liệu nhân giống đã sử dụng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, số lượng cây, thời gian giao nhận câyTrên đây là tư vấn của chúng tôi, Quý khách hàng có thắc mắc, hãy thể liên hệ với Lawkey để được tư vấn.>> Xem thêm Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Có 165 công ty được tìm thấy 1 Trung Tâm Cây Giống 4S Ngành mua bán cây giống VP Đại diện HCM 1B đường số 30, P. Bình An, TP Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh TPHCM, Việt Nam Hotline 0919 255 145, 0903 248 125 VP Đồng Nai Ấp 4, Xã Sông Trầu, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai aaaa✫.•°*"˜˜•✫ lý do bạn nên chọn cây công trình tại 4s ✫.•°*"˜˜•✫ ✔ 25 năm kinh nghiệm trồng cây giống cùng chiến lược phát triển bền vững ✔ Cam kết cây trồng tại vườn, số lượng lớn, đầy đủ kích thước và chủng loại. Giá chỉ bằng 50-70% thị trường ✔ Miễn phí giao hàng 50km. Đảm bảo vận chuyển tốt nhất với chi phí thấp nhất ✔ Hỗ trợ trồng và chăm sóc cây theo hợp đồng với chi phí rất thấp ✔ Cung cấp giấy chứng nhận nguồn gốc cây rõ ràng ➦ Với đa dạng các loại cây ++ Cây giống lâm nghiệp Cây gỗ cẩm lai, cây gõ đỏ, cây gỗ sưa đỏ, cây gỗ sao đen,.. ++ Cây giống công trình Cây osaka vàng, cây chà là, cây me tây, cây bằng lăng tím,.. 2 Nhà Vườn Lâm Xuyên chuyên sản xuất GIỐNG CÂY TRỒNG - CÂY CẢNH ✜ Giống cây ăn quả Mít, ổi, nhãn, na, vú sữa hoàng kim,.. ✜ Giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu cây Bàng Đài Loan, cây hà thủ ô, cây trà hoa,.. ✜ Giống hoa Hoa ly, hoa lan, hoa đồng tiền, hoa cúc,.. Đặc biệt Cung cấp kĩ thuật trồng và chăm sóc cây cho quý khách hàng, để giúp bà con có được hiệu quả kinh tế cao nhất. Cam kết ✓ Giá tốt nhất thị trường - Chiết khấu, trợ giá ưu đãi với khách hàng thân thiết ✓ Đảm bảo chất lượng cao, ổn định - Được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi vận chuyển ✓ Đội ngũ chuyên môn nhiệt tình, hỗ trợ tư vấn miễn phí 24/7. 3 Công Ty CP Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Việt Nam - Một trong những đơn vị đi đầu thực hiện chuyển đổi từ nghiên cứu các loại cây trồng địa phương sang nghiên cứu lai tạo các loại cây giống đem lại hiệu quả cao. ➪ Chúng tôi chuyên sản xuất các loại giống cây chất lượng cao ❁ Cây ăn quả cherry, bưởi, mít, na,.. ❁ Cây hoa - cây cảnh hoa ly, hoa mộc lan, hoa đồng tiền,.. Cam kết Năng suất - Chất lượng - Uy tín Chứng chỉ HACCP, ISO 90012000, ISO 90012008, QS-9000,.. 4 Thương hiệu NHAHOSEED là một thương hiệu mạnh về sản xuất kinh doanh giống cây trồng cũng như các dịch vụ nông nghiệp và nông thôn. Chúng tôi luôn đổi mới chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. + Chi tiết... 5 Doanh nghiệp có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng nông lâm nghiệp các loại như hạt lúa giống, hạt ngô giống, hạt rau giống. + Chi tiết... 7 Công Ty Hạt Giống Cây Trồng Út Khiêm - Cái Mơn với 30 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp cây giống các loại cây ăn quả như Bơ, sầu riêng, quất, xoài,.. ✓ Cây giống chất lượng, đạt chuẩn của Viện cây giống đưa ra ✓ Giàu kinh nghiệm - Hơn 30 năm hoạt động trong ngành ✓ Đội ngũ nhân viên tận tình, nhiệt huyết. + Chi tiết... QUẢNG CÁO TRANG VÀNG QUẢNG CÁO TRANG VÀNG Bạn là doanh nghiệp? GỌI ĐĂNG KÝ TRANG VÀNG 1900 54 55 80 Hotline hỗ trợ Đăng ký Trang vàng, Đăng ký Quảng cáo và hướng dẫn tìm kiếm. QUẢNG CÁO TRANG VÀNG
Mục 4. SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN GIỐNG CÂY TRỒNG Điều 22. Điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán giống cây trồng 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Có giống cây trồng hoặc được ủy quyền của tổ chức, cá nhân có giống cây trồng được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc đã tự công bố lưu hành giống cây trồng; b Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở. 2. Tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng phải có địa điểm giao dịch hợp pháp và bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 23. Sản xuất giống cây trồng 1. Sản xuất giống cây trồng được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở. 2. Cây, vườn cây cung cấp vật liệu phục vụ nhân giống vô tính, hạt lai đa dòng đối với cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp lâu năm phải được cấp Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng theo quy định tại Điều 24 của Luật này. Điều 24. Cấp, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng 1. Cây được cấp Quyết định công nhận cây đầu dòng sau khi được bình tuyển theo tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng cây đầu dòng. Trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia, cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt ban hành tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng. 2. Vườn cây được cấp Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng sau khi được thẩm định theo tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng vườn cây đầu dòng. Trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia, cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt ban hành tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng. 3. Chất lượng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng được quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng bị đình chỉ hiệu lực khi cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng không còn đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. 5. Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng được phục hồi hiệu lực khi chất lượng của cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. 6. Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng bị hủy bỏ khi đã bị đình chỉ hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều này mà không được phục hồi hiệu lực theo quy định tại khoản 5 Điều này. 7. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng. Mục 2. SẢN XUẤT, MUA BÁN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ SẢN PHẨM GIỐNG VẬT NUÔI Điều 18. Yêu cầu đối với giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi lưu thông trên thị trường 1. Đã công bố tiêu chuẩn áp dụng. 2. Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng. 3. Đáp ứng yêu cầu kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y. Điều 19. Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và cấm xuất khẩu 1. Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn bao gồm các giống vật nuôi có số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng. 2. Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu bao gồm các giống vật nuôi quý, hiếm và là lợi thế của Việt Nam. 3. Chính phủ ban hành Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu; quy định trình tự, thủ tục ban hành, cập nhật Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu. Điều 20. Nhập khẩu giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi 1. Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu ủy quyền xác nhận bằng văn bản về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống. 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra văn bản pháp luật, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây a Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau; b Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam; c Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn sinh học đối với giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi nhập khẩu vào Việt Nam. 3. Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng, thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y. 4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây a Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thành phần hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do; b Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống thì chỉ cần thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; c Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì chỉ cần thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 21. Xuất khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi 1. Hồ sơ, chất lượng giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Xuất khẩu hoặc trao đổi quốc tế giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây a Tổ chức, cá nhân xuất khẩu nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thành phần hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; b Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do. Điều 22. Điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi 1. Con giống vật nuôi là cá thể vật nuôi dùng để nuôi sinh sản, nhân giống. 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất con giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Các điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này; b Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống vật nuôi; c Cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ sở tạo dòng, giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học; đ Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học; đ Có hồ sơ giống ghi rõ tên giống, cấp giống, xuất xứ, số lượng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 3. Tổ chức, cá nhân mua bán con giống vật nuôi phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này. Điều 23. Điều kiện sản xuất, mua bán tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi, dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; b Có hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng tinh trong thời gian kiểm tra, khai thác tinh đực giống; c Có trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra, đánh giá, bảo quản và vận chuyển tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng. 2. Cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây a Có chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo hoặc kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b Khi làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi phải ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống, ngày phối giống, lần phối. 3. Tổ chức, cá nhân sở hữu đực giống để phối giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại phải thực hiện các yêu cầu sau đây a Kê khai đực giống theo quy định tại Điều 54 của Luật này; b Sử dụng đực giống có nguồn gốc, hồ sơ giống, đã được kiểm dịch, kiểm tra, đánh giá chất lượng. 4. Tổ chức, cá nhân mua bán tinh, phôi giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Có dụng cụ, thiết bị bảo quản phù hợp với từng loại tinh, phôi; b Nơi bảo quản phải tách biệt hoặc không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại; c Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, vật nuôi, môi trường xung quanh; d Có sổ sách theo dõi việc bảo quản, mua bán tinh, phôi. 5. Tổ chức, cá nhân sản xuất trứng giống gia cầm phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; b Trứng giống được khai thác từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên. 6. Tổ chức, cá nhân mua bán trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi phải có hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng và hồ sơ giống theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 của Luật này. Điều 24. Yêu cầu chất lượng của đực giống, cái giống trong sản xuất 1. Đực giống sử dụng trong sản xuất giống phải đáp ứng các yêu cầu sau đây a Có lý lịch, hệ phả rõ ràng; b Được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống, phù hợp với chất lượng giống công bố áp dụng; c Đực giống sử dụng trong cơ sở sản xuất tinh nhằm mục đích thương mại phải được kiểm tra năng suất cá thể, đạt chất lượng theo quy định. 2. Cái giống sử dụng trong sản xuất giống phải đáp ứng các yêu cầu sau đây a Có lý lịch, hệ phả rõ ràng; b Được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống, phù hợp với chất lượng giống công bố áp dụng, đạt chất lượng theo quy định. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mức chất lượng giống đối với đực giống, cái giống. Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi 1. Cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi có quyền sau đây a Được sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này; b Được hưởng chính sách của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi; c Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật; d Được giữ bí mật thông tin về hoạt động sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi có nghĩa vụ sau đây a Kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này; b Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi trong quá trình sản xuất, mua bán; c Lưu hồ sơ giống trong thời gian tối thiểu là 03 năm kể từ ngày sản xuất, mua bán; d Cung cấp cho người mua sản phẩm giống vật nuôi hồ sơ bao gồm thông tin về tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, tên giống vật nuôi, số lượng sản phẩm giống vật nuôi xuất bán, hệ phả đối với gia súc, bản công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy trình chăn nuôi; đ Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm giống vật nuôi phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng; e Thu hồi sản phẩm giống vật nuôi không bảo đảm về chủng loại, nguồn gốc, chất lượng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; g Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục 3. KHẢO NGHIỆM, KIỂM ĐỊNH DÒNG, GIỐNG VẬT NUÔI Điều 26. Khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi 1. Khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi là việc chăn nuôi và theo dõi một dòng, giống vật nuôi cụ thể trong điều kiện và thời gian nhất định để xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của dòng, giống đó. 2. Dòng, giống vật nuôi mới phải thực hiện khảo nghiệm trước khi đưa ra sản xuất, trừ dòng, giống vật nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công nhận dòng, giống vật nuôi mới phải thực hiện khảo nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi tại cơ sở đủ điều kiện khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi. 4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi. Điều 27. Điều kiện cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây 1. Các điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này; 2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi tương ứng; 3. Có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học; 4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp. Điều 28. Kiểm định dòng, giống vật nuôi 1. Kiểm định dòng, giống vật nuôi là việc đánh giá và xác nhận lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của dòng, giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất. 2. Việc kiểm định dòng, giống vật nuôi được thực hiện trong trường hợp sau đây a Có khiếu nại tố cáo về chất lượng dòng, giống vật nuôi; b Có yêu cầu trưng cầu, giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi được thực hiện kiểm định dòng, giống vật nuôi. Điều 29. Nguyên tắc đặt tên dòng, giống vật nuôi mới 1. Mỗi dòng, giống vật nuôi mới chỉ được đặt một tên phù hợp bằng tiếng Việt. 2. Việc đặt tên dòng, giống vật nuôi mới phải bảo đảm không thuộc trường hợp sau đây a Trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên dòng, giống vật nuôi đã được công nhận; b Chỉ bao gồm chữ số; c Vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; d Trùng với cách đọc hoặc cách viết tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; đ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Điều 30. Công nhận dòng, giống vật nuôi mới 1. Hồ sơ công nhận dòng, giống vật nuôi mới bao gồm a Đơn đề nghị công nhận dòng, giống vật nuôi mới, ghi rõ tên dòng, giống vật nuôi, nguồn gốc, xuất xứ; b Kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 2. Việc công nhận dòng, giống vật nuôi mới được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây a Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận dòng, giống vật nuôi mới gửi 01 bộ hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; b Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, đánh giá hồ sơ. Trường hợp kết quả thẩm định, đánh giá đạt yêu cầu thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận dòng, giống vật nuôi mới; trường hợp không đạt yêu cầu phải nêu rõ lý do. Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi 1. Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi có quyền sau đây a Được thực hiện khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật; b Được thực hiện kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định tại Điều 28 của Luật này; c Được thanh toán chi phí khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật; d Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật; đ Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả thực hiện, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi có nghĩa vụ sau đây a Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo nghiệm trong quá trình hoạt động; b Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện khảo nghiệm, kiểm định; c Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; d Lưu hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 03 năm sau khi kết thúc khảo nghiệm, kiểm định; đ Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngày nay, nói đến Chợ Lách là mọi người đều quen thuộc với địa danh Cái Mơn Vĩnh Thành; nơi cung cấp cây giống, kiểng Bonsai, kiểng cảnh và hoa lớn nhất Việt Nam và cũng là xứ sở vườn cây trái ngon nổi tiếng như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, bòn bon… và các loại cây trái khác. Tuy nhiên, do nghề truyền thống mang tính chất gia đình nên việc sản xuất của các nông hộ gặp các trở ngại lớn như thiếu vốn sản xuất, hạn chế về kỹ thuật, thiếu thị trường tiêu thụ, bị tư thương ép giá… cùng với xu hướng tiêu dùng của thị trường thay đổi đã làm ảnh hưởng tính bền vững của nghề và cơ cấu sản xuất của địa phương. Bài viết nầy tập trung phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho nghề sản xuất cây giống-hoa kiểng của Chợ Lách. At present, Cholach is well-known as Caimon village-VinhThanh commune. Not only it supplies the biggest nurseling of fruit-trees, bonsai and ornament trees, and flowers of Vietnam but also is known as the delicious fruit farms such as durian, mangosteen, rambutan, correa Lansium domesticum. However, It is the family traditional occupation that the householders face to major obstacles such as lack of capital for production, technical limitations, lack of markets, the price is decided by buyers, accompany to the changes of the market trend that have affected the sustainability of husbandry and local production structure. This article focuses on situational analysis and proposal solutions for sustainable development Trade village seedling and flower of Cho Lach district. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT CÂY GIỐNG – HOA KIỂNG HUYỆN CHỢ LÁCH – TỈNH BẾN TRE. Tóm lược Ngày nay, nói đến Chợ Lách là mọi người đều quen thuộc với địa danh Cái Mơn Vĩnh Thành; nơi cung cấp cây giống, kiểng Bonsai, kiểng cảnh và hoa lớn nhất Việt Nam và cũng là xứ sở vườn cây trái ngon nổi tiếng như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, bòn bon… và các loại cây trái khác. Tuy nhiên, do nghề truyền thống mang tính chất gia đình nên việc sản xuất của các nông hộ gặp các trở ngại lớn như thiếu vốn sản xuất, hạn chế về kỹ thuật, thiếu thị trường tiêu thụ, bị tư thương ép giá… cùng với xu hướng tiêu dùng của thị trường thay đổi đã làm ảnh hưởng tính bền vững của nghề và cơ cấu sản xuất của địa phương. Bài viết nầy tập trung phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng của Chợ Lách. At present, Cholach is well-known as Caimon village –VinhThanh commune. Not only it supplies the biggest nurseling of fruit-trees, bonsai and ornament trees, and flowers of Vietnam but also is known as the delicious fruit farms such as durian, mangosteen, rambutan, correa Lansium domesticum. However, It is the family traditional occupation that the householders face to major obstacles such as lack of capital for production, technical limitations, lack of markets, the price is decided by buyers, accompany to the changes of the market trend that have affected the sustainability of husbandry and local production structure. This article focuses on situational analysis and proposal solutions for sustainable development Trade village seedling and flower of Cho Lach district. 1. Vài nét về làng nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng của Chợ Lách. Nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng của Chợ Lách có từ cuối thế kỷ 18 do Linh mục Phan Văn Minh và ông Trương Vĩnh Ký thông qua các chuyến công du các nước Đông Nam Á mang giống về và hướng dẫn nông dân trong vùng lập vườn để trồng ở xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách và dần dần nhân rộng các xã lân cận và trở nên nổi tiếng. Cùng với nghề chiết cây, ghép cành, lai tạo giống cây ăn quả tại các xã Vĩnh Thành, Vĩnh Hòa, Phú Sơn, Long Thới… Chợ Lách còn là nơi có nghề truyền thống trồng cây kiểng đặc sắc. Sản phẩm hoa - cây kiểng của Chợ lách không những được thị trường trong nước ưa chuộng mà còn được xuất khẩu sang nhiều nước như Singapore, Malaysia, Đài Loan, Hongkong. Ngoài cây giống và kiểng bonsai có từ lâu đời thì gần đây có kiểng hình thú, kiểng nhà vườn trong đó nổi lên bộ hình thú 12 con giáp tương úng với từng năm và hình thù từ các vật dụng như chai rượu, bình hoa… Hằng năm, vào dịp tết Đoan Ngọ cũng lễ hội trái cây của Chợ lách. Các nhà vườn trong và ngoài tỉnh cùng tham gia đấu xảo trái cây, tham gia dự thi sinh vật cảnh, chim cảnh và cũng là dịp để các nhà cung ứng vật tư nông nghiệp, các nhà tiêu thụ các sản phẩm cây giống, hoa kiễng và du khách các nơi tìm đến thưởng ngoạn cũng như tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. Nghề sản xuất cây giống thì hầu như sản xuất quanh năm nhưng rộ nhất vào đầu mùa mưa thì mới có thị trường tiêu thụ; đối với nghề sản xuất kiểng bonsai, kiểng cảnh thì nhu cầu tương đối đều trong năm; riêng hoa kiểng và cây cảnh phục vụ cho dịp tết thì cò tính mùa vụ rõ rệt. Hằng năm, cứ sau dịp tết trung thu là các nhà vườn sản xuất hoa tết bắt đầu nhôn nhịp với các công việc gieo hạt, tỉa cành tạo táng, kích thích cây ra hoa tạo trái đúng vào dịp tết. Đến chợ Lách vào những ngày giáp tết, dọc hai bên quốc lộ 57 toàn những sắc màu của hoa và cây kiểng bonsai; tất cả đều trong tư thế sẳn sàng để đưa đi tiêu thụ ra các tỉnh thành trong khu vực và cả nước. Theo số liệu điều tra của ngành nông nghiệp Bến Tre năm 2010, toàn huyện Chợ lách có cơ sở sản xuất – kinh doanh cây giống hoa kiểng chiếm 80,42% số cơ sở sản xuất – kinh doanh cây giống hoa kiểng của tỉnh. Giá trị sản xuất đạt triệu đồng bình quân 56,32triệu đồng/cơ sở/năm; với lao động bình quân 3,34 lao động/cơ sở và thu nhập của lao động bình quân 2triệu đồng/người/tháng cao hơn thu nhập bình quân đầu người của tỉnh 1,45triệu đồng/người/tháng. 2. Các khía cạnh văn hóa và phong thủy trong nghệ thuật thưởng ngoạn hoa kiểng và bonsai. Cây và hoa là hai thứ không thể thiếu trong thuật phong thủy của nhân loại. Trong ngũ hành có 05 yếu tố là kim , mộc, thủy, hỏa , thổ thì duy nhất có mộc là yếu tố của sự sống. Mộc là cây xanh, biểu tượng cho sự sinh sôi, tươi tốt. Cây xanh mang sinh khí, thúc đẩy mọi vật xung quanh phát triển theo hướng tích cực. Do đó, nhu cầu trang trí cây xanh nội ngoại thất theo thuật phong thủy ngày nay càng được con người chú trọng; nó vừa mang tính khoa hoc và cũng hàm chứa các yếu tố văn hóa và nhân văn trong việc tạo ra hình ảnh của một địa phương, một danh lam thắng cảnh nào đó. Tùy theo không gian mà chủ nhân sử dụng các loại cây có kích cỡ khác nhau sau cho có sự hài và tương thích theo triết lý âm dương. Các loại cây kiểng bonsai và cây cảnh được Chợ lách gây tạo như cây si, tắc, mai vàng, mai chiến thủy, nguyệt quế… Theo các tài liệu cũ ghi lại thì thuật Bonsai hay Penjing có nguồn gốc Trung Hoa từ 200 năm trước công nguyên, đây là một nghệ thuật độc đáo không những đáp ứng kỳ vọng của người đương thời mà cả ngàn vạn đời sau. Là kỹ thuật thu nhỏ phong cảnh hoành tráng bên ngoài vào trong một bồn cảnh mà vẫn lột tả một cách thần kỳ những nét đẹp tự nhiên. Trài qua bao thẳng trầm và penjing của Trung quốc được người Nhật biến cải thành Bonsai; vẫn là cách tái tạo thiên nhiên thành những cảnh thu nhỏ trong chiếc chậu cạn mà vẫn lưu giữ được những nét, những sắc thái của cây cảnh bên ngoài. Bonsai được người đời ngày nay luôn dành những tình cảm ưu ái bởi các lý do sau - Là cây kiểng nhỏ có dáng cân đối; cân đối giữa thân và cành, giữa ngọn và lá.. - Sự già dặn của cây có nhiều rễ mọc nhô lên khỏi mặt đất nhưng thân cây mang đầy thương tích với lớp võ xù xì nhăn nheo, với những u, những hốc, với khoảng võ bị xé toạt lòi cả thân gỗ trắng bên trong… hay một số cành bị gãy, tán bị khuyết. Đó là tất cả những hình ảnh của các cây cổ thụ chống chụi với các biến đổi của thời tiết và khí hậu khắc nghiệt gây ra. - Đứng trước những chứng tích của sự đào thải do tạo hóa dành cho muôn loài; dù là cây cỏ vô tri; dù dư biết đó là nhờ vào nghệ thuật lảo hóa cây trồng của nghệ nhân hoa kiểng mà ra, nhưng người xem cũng có những cảm xúc khi liên tưởng đến những năm tháng già nua sắp đến của đời mình. trạng sản xuất của làng nghề sản xuất cây giống, hoa kiểng Chơ Lách. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công nhận làng nghề gồm có 3 tiêu chí sau - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước. Từ năm 2008 đến nay, tổ chức làng nghề ra đời theo chủ trương chính sách phát triển ngành nghề nông thôn của Chính Phủ nhằm vào các mục tiêu hỗ trợ nông dân trong việc tổ chức sản xuất, tìm kiếm thị trường, phát triển thương hiệu sản phẩm. Theo điều tra và xét công nhận làng nghề nông nghiệp của Chi Cục triển nông thôn Bến Tre năm 2010 thì làng sản xuất cây giống – hoa kiểng được xếp vào nhóm nghề sản xuất nông nghiệp. Cuối năm 2011, toàn huyện Chợ lách có 20 làng nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng được tỉnh công nhận, trong đó xã Vĩnh Thành có tới 10 làng nghề. Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu Ngô Văn Thạo và ctv tháng 4/2012 về thực trạng hoạt động của 10 tổ chức làng nghề sẩn xuất cây giống- hoa kiểng tại xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách như sau Thực trạng hoạt động của các tổ chức làng nghề tại xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách - Về tổ chức Trong 10 làng nghề được khảo sát thì có 4/10 làng có Ban quản lý riêng biệt còn lại 6/10 do trưởng ấp hay phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp kiêm nhiệm. - Các hoạt động của làng nghề * Hoạt động hỗ trợ hội viên trong khâu tiêu thụ sản phẩm Các hoạt động của làng nghề hỗ trợ cho các hộ thành viên dưới các hình thức sau trung gian giới thiệu người mua cho hội viên, đại diện hội viên ký hợp đồng bán sản phẩm với người mua, liên hệ các tổ chức khác trong việc giới thiệu các hộ thành viên tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên các hoạt động còn ở mức độ khiêm tốn. * Định hướng kế hoạch phát triển của các làng nghề Kế hoạch phát triển của các tổ chức làng nghề đa phần đề tập trung vào phát triển các lại cây giống và hoa kiểng mới phù hợp với nhu cầu của thị trường; mở rộng thêm thị trường tiêu thụ cho các hội viên thông qua tham dự các hội chơ, triểm lãm và mở rộng hệ thống đại lý phân phối cho các xã viên và phát triển thêm thành viên mới. Tuy nhiên, các kế hoạch nầy hầu như chưa thực hiện do nhiều nguyên nhân như thiếu nhân sự thực hiện, vốn. * Hoạt động tiếp nhận các hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn trong phát triển nâng cao năng lực cho hội viên và tổ chức làng nghề với 10/10 làng nghề trả lời có nhận được các hỗ trợ trong thời gian qua với các lĩnh vực sau - Thủ tục pháp lý về đầu tư và đăng ký kinh doanh 7/10 làng nghề có tiếp nhận và mức độ hài lòng là 3/7 hoàn toàn hài lòng, 2/7 hài lòng và 2/7 tương đối hài lòng - Tập huấn nâng cao năng lực kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến lược tài chính, tổ chức nhân sự, quản lý doanh nghiệp với 6/10 làng nghề có tiếp nhận và hài lòng 2/6; tương đối hài lòng 1/6 ; và 3/6 không hài lòng. - Vốn vay cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh với 3/10 làng nghề có tiếp nhận và 1/3 hoàn toàn hài lòng; 1/3 hài lòng ; và 1/3 hoàn toàn không hài lòng. - Đào tạo nghề cho lao động làng nghề với 10/10 làng nghề tiếp nhận 1/10 hoàn toàn hài lòng; 2/10 hài lòng; 6/10 tương đối hài lòng và 1/10 không hài lòng - Tạo điều kiện cho việc xây dựng vùng nguyên liệu và kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho địa phương 3/10 tiếp nhận với 1/3 hài lòng; 1/3 tương đối hài lòng; 1/3 không hài lòng - Tạo điều kiện mở rộng thị trường 8/12 làng nghề có tiếp nhận với 1/8 hoàn toàn hài lòng; 2/8 hài lòng; 3/8 không hài lòng và 2/8 hoàn toàn không hài lòng. Bảng Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các làng nghề theo kết quả khảo sát Chiến lược đa dạng hóa nguồn tài chính Tác động xã hội và môi trường Ghi chú với mức thang điểm từ 0 – 4. Theo thang đo nầy với không là chưa có, 1 là có đưa ra và chưa thực hiện, 2 là đưa ra và thực hiện dưới 25%, 3 có đưa ra và thực hiện 50%, 4 có đưa ra và thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác. Kết qủa đánh giá các làng nghề qua các tiêu chí012345Cấu trúc pháp lýChiến lược hoạt độngNăng lực quản lý nội bộQuản lý tài chínhChiến lược đa dạng hóa nguồntài chínhTác động xã hội và môi trườngMarketingĐiều hànhBiểu đồ Kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức làng nghề thông qua các tiêu chí. Với kết quả tổng hợp hoạt động của tổ chức các làng nghề sàn xuất cây giống – hoa kiểng theo biểu đồ trên nhận thấy hoạt động của các làng nghề còn quá yếu; không đáp ứng đúng như chức năng đã đề ra. Các mức độ tiếp cận về các chủ trương chính sách và độ hài lòng của các nông hộ thành viên về các hoạt động của tổ chức làng nghề mà họ tham gia. Với 10 đơn vị làng nghề thì mỗi làng nghề chọn 5 hộ hội viên khảo sát và ghi nhận các kết quả như sau a. Thông tin chung về hộ sản xuất + Số nhân khẩu bình quân trong hộ là 3,71 người + Thành viên có tuổi lớn nhất trong hộ có tuổi trung bình là 51,06 tuổi thấp nhất là 28 và cao nhất là 92 + Thành viên có độ tuổi nhỏ nhất trong hộ có tuổi trung bình là 18,01 tuổi thấp nhất là 1 và cao nhất là 68 + Số người tham gia lao động trong hộ trung bình là 2,53 người/hộ thấp nhất là 0 và cao nhất là 5 tương ứng với tỷ lệ 2,23/3,71 hay 68,18%. Tuy nhiên, lao động bình quân của hộ tham gia công việc của làng nghề là 2,14 người /hộ chiếm 84,58% lao động của hộ làm các công việc liên quan tới làng nghề. + Lao động lớn nhất của các hộ có độ tuổi trung bình là 46,01 thấp nhất là 28 và cao nhất là 68 + Lao động nhỏ nhất của các hộ có độ tuổi trung bình là 36,07 thấp nhất là 17 và cao nhất là 68 + Số năm làm nghề trung bình của hộ là 14,12 thấp nhất là 3 và cao nhất là 30 năm. + Diện tích đất sản xuất bình quân hộ là 4,6 công cao nhất là 11 công và thấp nhất 0,4 công. + Đất chủ sở hữu bình quân hộ là 4,08 công cao nhất là 11 công và thấp nhất 0,1 công + Đất thuê mướn bình quân của hộ là 3,01 công, nhiều nhất là 3 công và thấp nhất là 0,5 công + Thu nhập của hộ Với 50/50 hộ có thông tin và thu nhập bình quân là 80,19 triệu đồng/hộ thấp nhất là 5 triệu và cao nhất là 300triệu + Tình hình thuê mướn lao động 40/50 hộ có thê mướn lao động làm việc, nhưng chỉ có 11/40 hộ có thuê lao động thường xuyên lao động thuê mướn nhiều nhất là 4 người và thấp nhất là 1; còn lại là thuê mướn theo thời vụ. Nhìn chung, lực lượng lao động trong làng nghề đa phần là người lớn tuổi, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và mô hình kinh doanh bị hạn chế, quy mô sản xuất gia đình là chủ yếu nên thiếu tính khoa học và chuyên nghiệp. b. Tình hình tiêu thụ sản phẩm + Nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của hộ Nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm như bán cho thương lái đến thu mua 38/50 hộ chiếm 76%; kế đến là bán trực tiếp cho người tiêu dùng 30/50 hộ chiếm 60% nhóm hộ có sản phẩm bán trực tiếp đa phần là sản xuất hoa kiểng và bán sản phẩm tại các chợ hoa tết trong và ngoài tỉnh. Kết quả nầy cho thấy các hộ sản xuất còn bị thụ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm, do sản xuất nhỏ lẽ và phân tán nên khâu tiêu thụ phải quan nhiều nấc trung gian, làm cho chi phí lưu thông tăng cao, giá bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng bị đẩy lên gấp nhiều lần. + Khâu tìm kiếm người mua Thông qua bà con hàng xóm Cách khác bán chợ tết, mối quen Qua kết quả thống kê cho thấy các hộ hầu như hoàn toàn thụ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm và phần lớn là người mua tìm tự đến 40/50 hộ chiếm 80%. + Cơ sở định giá sản phẩm Hỏi những người xung quanh Xác định thị hiếu và chất lượng hàng Do sản xuất cùng loại sản phẩm và người bán thường không quyết định giá cả nên dựa vào giá của thị trường thông qua những người xung quanh để định giá sản phẩm của mình 45/50 hộ chiếm 90%. Tuy nhiên, cũng có số ít hộ định giá trên cơ sở chất lượng hàng hóa và thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm 5/50 hộ; nhóm nầy thuộc các hộ sản xuất bonsai, kiểng thú… + Quyền quyết định giá khi bán Việc thống nhất giá cả để mua bán cuối cùng đa phần dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên 45/50 hộ chiếm 90%. Tuy nhiên, do người bán thiếu chủ động trong các khâu tìm kiếm người mua nên giá cả luôn ở thế của người mua. + Tính pháp lý của việc mua bán Việc mua bán dựa trên cơ sở thuận mua vừ bán và giao ngay nên đa phần các hộ không có ký hợp đồng với người mua 40/50 hộ chiếm 80%; 10/50 hộ có thỏa thuận miệng thông qua có quan hệ mua bán từ trước và 6/50 hộ có ký hợp đồng bằng văn bản hộ sản xuất số lượng lớn. Tuy nhiên, phần lớn các hộ có nhận tiền cọc hay ứng tiền trước của người mua 15/50 hộ chiếm 30%; trong số nầy có 1/15 trường hợp ứng tiền cọc nhưng không bán do người mua sợ lỗ nên hủy bỏ tiền cọc. c. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn của hộ. - Thuận lợi Điều kiện tự nhiên thích hợp cho sản xuất Các dịch vụ vật tư, giống kỹ thuật thuận tiện Điều kiện giao thông thuận tiện Kinh nghiệm sản xuất cá nhân và gia đình Thời tiết khí hậu bất thường Hạ tầng giao thông khó khăn - Mức độ gắn bó với nghề có 43/50 trả lời sẽ tiếp tục nghề dù có nhiều khó khăn nhưng do không tìm được nghề nào thay thế; 5/50 trả lời sẽ chuyển đổi sang các đối tượng sản xuất khác khi có điều kiện; 2/50 trả lời sẽ bõ bỏ hẳn sang công việc khác không có liên quan tới làng nghề do thua lỗ kéo dài. - Các điều kiện cần thiết để các hộ gắn bó với nghề Các điều kiện cần thiết để tiếp tục sản xuất Thị trường đầu ra và giá cả phải ổn định Giá nhiên liệu phải ổn định Chất lượng cây con giống và khả năng kháng bệnh tốt Chất lượng lượng vật tư và giá cả phải bảo đảm Hệ thống thủy lợi, tưới tiêu phải hoàn chỉnh Khác hỗ trơ vốn, bao tiêu sản phẩm Trong các điều kiện thiết yếu thì thị trường đầu ra được quan tâm nhiều nhất, kế đến là khâu kỹ thuật và giá cả nhiên liệu… Đây cũng là vấn đề đặt ra cho tổ chức làng nghề và các nhà quản lý. d. Phân tích mức độ tiếp nhận và hài lòng của các nông hộ thành viên về các hoạt động của làng nghề và các tổ chức khuyến nông mà họ tham gia. - Tiếp nhận sự hỗ trợ của làng nghề Với 43/50 hộ có tiếp nhận các trợ giúp của làng nghề và cụ thể là Các trợ giúp của làng nghề Chia sẽ kinh nghiệm sản xuất Khả năng thương thảo về giá sản phẩm Tiến cận với nhóm người mua Trong các trợ giúp trên thì chia sẽ kinh nghiệm sản xuất giữa các thành viên có số hộ tiếp nhận lớn 25/43 hộ, kế đến là tập huấn kỹ thuật sản xuất. - Nhu cầu cần hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất các hộ tự tìm đến các cơ sở dịch vụ, trung tâm khuyến nông cần trợ giúp năm 2011 là 6/50 hộ chiếm 12%. Bên cạnh đó các hoạt động khuyến nông và quãng bá sản phẩm của các công ty cũng được các hộ sản xuất tham gia, 37/50 hộ có tham gia tập huấn do các trung tâm khuyến nông và các công ty phối hợp với làng nghề và địa phương tổ chức với 28/37 trường hợp trả lời là có làng nghề phối hợp tổ chức Các hoạt động khuyến nông Tập huấn kỹ thuật sản xuất Với các hỗ trợ kỹ thuật do gia đình tự tìm đến hay các trợ giúp thông qua các lớp tập huấn hội thảo có 21 phản hồi với mức độ hài lòng trung bình 3,81 không đáp ứng được mong đợi của các hộ, thang điểm nầy được chia từ 1 đến 5 với cho mức độ hoàn toàn hài lòng và 5 cho hoàn toàn không hài lòng. - Mức độ hài lòng về hoạt động của làng nghề 6/50 hộ có đánh giá mức độ hài lòng về các hỗ trợ làng nghề với điểm hài lòng trung bình 3,33. Và thông qua các tiêu chí khác được ghi nhận như sau Hoạt động làng nghề tạo thương hiệu cho các thành viên Các thành viên có cơ hội tiếp nhận hỗ trơ như nhau Công khai minh bạch trong thu chi Làng nghề tạo uy tín, giá bán sản phẩm tăng Với thang điểm đánh giá trên thì hầu như các hoạt động của làng nghề chưa đáp ứng được nhu cầu mong đợi của các hộ thành viên. 4. Các giải pháp phát triển làng nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng Chợ lách Với cá đặc trưng của làng nghề sản xuất cây giống, hoa kiểng Vĩnh Thành – Chợ Lách của tỉnh Bến Tre không những tạo ra việc làm cho cư dân của địa phương và hình thành mạng lưới dịch vụ như giống, vật tư nông nghiệp, hệ thống thu mua, vận chuyển – đóng gói…. mà còn tạo ra các giá trị nghệ thuật, văn hóa thông qua các tác phẩm kiểng bonsai, kiểng thú, sắc màu của hoa vào những dịp lễ hội, tết đến… Những ngoại tác tích cực của nghề sản xuất bonsai, hoa kiểng đã tạo ra những bản sắc riêng của làng quê và là một trong những điểm nhấn để thu hút khách du lịch. Hiện tại với các chủ trương - chính sách ưu đãi cho làng nghề của chính phủ và định hướng, mục tiêu, kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh là tiền đề cho làng nghề cây giống – hoa kiểng Chợ Lách phát triển. Ngành nghề nông thôn do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý, và cuối năm 2011 đã cấp chứng nhận 22 làng nghề 20 làng nghề cây giống hoa kiểng, 01 làng nghề sản xuất muối, 01 làng nghề đánh bắt thủy sản. Sau 5 năm thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Thủ tướng chính phủ, ngành chủ quản tiến hành công tác triển khai, tuyên truyền thực hiện công tác xét và công nhận làng nghề, xây dựng các kế hoạch bảo tồn và phát triển các làng nghề; tuyên truyền phổ biến vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường làng nghề; hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch phát triển làng nghề của tỉnh Bến Tre đến năm 2020. Với các tiền đề nầy thì các làng nghề cây giống hoa kiểng của Chợ Lách có cơ hội phát triển bền vững hơn. Tuy nhiên, để các định hướng và mục tiêu được phát triển đồng bộ thì cần triển khai và thực hiện các giải pháp sau Giải pháp về chính sách. Các chính sách về phát triển làng nghề của chính phủ và của tỉnh cần phải - Cụ thể và thiết thực, mọi thành viên trong tổ chức làng nghề và hộ sản xuất đều hiểu và có những cơ hội tiếp cận như nhau. - Các chính sách cần phải ưu tiên cho các đối tượng sản xuất chủ lực có thế mạnh, thu hút nhiều nông hộ sản xuất và có định hướng xuất khẩu tốt. - Các chính sách cần phải được quán triệt và triển khai kịp thời. Về chính sách tài chính và tín dụng. Đa phần các hộ sản xuất trong làng nghề đều thiếu vốn sản xuất, chu kỳ sản xuất kéo dài và luân phiên, rũi ro hàng sản xuất bán không được, nên nhu cầu vay vốn dài hạn để đầu tư, mở rộng sản xuất là rất lớn nhưng hiện tại các ngân hàng thương mại chỉ cung cấp tín dụng ngắn hạn và trả lãi hàng tháng. Đây cũng là áp lực đối với các hộ sản xuất gặp khó khăn về vốn. Do đó, các chính sách tín dụng cần xét đến các đặc thù của từng đối tượng sản xuất mà có các quy định hợp lý, tránh tình trạng các ngân hàng thương mại buộc hộ sản xuất trả lãi trước qua hình thức mở tài khoản tiền gởi từ tiền vay được tại ngân hàng để trả lãi hàng tháng. - Thông quan tổ chức làng nghề thành lập các quỹ tương trợ, quỹ tín dụng nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng và phân bổ lại cho các hộ sản xuất. - Tạo khung pháp lý cho các tổ chức làng nghề có khả năng thu hút các nguồn vốn bên ngoài thông qua liên doanh, liên kết, cổ phần hóa… Chính sách thuế - Do các cơ sở làng nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng đa phần có cơ sở hạ tầng còn yếu kém, năng lực hoạt động còn hạn chế. Do đó, các chính sách thuế của nhà nước địa phương cần có chế độ miễn giảm để khuyến khích các cơ sở nầy tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, tăng chất lượng và tăng tính cạnh tranh; và một phần thuế phải được trích để lại cho địa phương trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phúc lợi cộng đồng. - Có chính sách ưu đãi cho các cơ sở làng nghề tự đổi mới công nghệ, nghiên cứu triển khai sản xuất thử sản phẩm mới, nhập nội giống mới. Đối với các nguyên - nhiên vật liệu không có hóa đơn đầu vào thì có cách khấu trừ hay khung thuế suất ưu tiên cho phù hợp với đặc thù sản xuất cây giống – hoa kiểng. Giải pháp về qui hoạch. - Tiêu chí quy hoạch Quy hoạch làng nghề dựa trên đối tượng sản xuất hiện có, phải có nhiều nông hộ tham gia và phải thích ứng với nhiều đối tượng sản xuất, và mỗi làng nghề phải có một vài sản phẩm chủ lực và phải có địa điểm giới thiệu sản phẩm và giao dịch ổn định, phải tách biệt khu sản xuất với khu sinh hoạt gia đình để giữ vệ sinh trong khâu sản xuất và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. - Phải có trung tâm lưu giữ các cây giống, cây kiểng để cung cấp các cây đầu dòng thuần chủng và phải có khu tách biệt để khảo nghiệm các giống mới và cây kiểng trước khi cho sản xuất đại trà nhằm tránh lây nhiểm bệnh lạ trên cây trồng. - Đường xá phải đủ rộng để chuyên chở vật tư, sản phẩm sản xuất. - Phải có trung tâm cung cấp thông tin, phân tích thị trường và giới thiệu quãng bá sản phẩm làng nghề ra bên ngoài. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý và điều hành làng nghề từ cấp tỉnh đến cơ sở còn quá mỏng, cơ cấu ban quản lý của một số làng nghề còn kiêm nhiệm và là những người lớn tuổi… trong khi các hộ sản xuất đa phần theo kinh nghiệm và cũng là những người lớn tuổi thực hiện. Do đó, trong công tác đào tạo cần tập trung vào các vần đề sau -Đối với lực lượng quản lý và điều hành làng nghề Cần có sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nghiên cứu của địa phương với quản lý làng nghề để xây dựng khung chương trình đào tạo lực lượng lao động trẻ với các kiến thức thị trường, quản lý và các kỹ năng làm việc cộng đồng cùng với chính sách thu hút thiết thực trong thời gian đầu để các lao động nầy an tâm công tác và nên lồng ghép với chương trình “xây dựng nông thôn mới”. - Đối với lao động sản xuất tại các nông hộ cần có quy hoạch và đào tạo kỹ thuật sản xuất phù hợp với đối tượng sản xuất của từng nông hộ thành viên; thực hành sản xuất sạch, không sử dụng các hóa chất độc hại trong sản xuất, cách giữ an toàn vệ sinh trong sản xuất và lao động. - Đối với lao động có tay nghề Mời gọi các nghệ nhân, các chuyên gia trong nghề huấn luyện và đào tạo tại chỗ cho các lao động địa phương cùng với việc tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm sản xuất thực tế với các làng nghề ở các địa phương khác và kể cả nước ngoài. Giải pháp về vốn Vốn được chia ra 02 nguồn sau * Vốn ngân sách nhằm vào - Xây dựng hệ thống hạ tầng, giao thông, thông tin và xây dựng thương hiệu ban đầu của làng nghề. - Đào tạo lao động quản lý các làng nghề và các chương trình đào tạo nghề cho lao động trong làng nghề. - Hỗ trợ việc đầu tư mở rộng sản xuất và thị trường cho các nông hộ với mức lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn quốc gia phát triển làng nghề nông thôn. * Vốn từ các hoạt động của làng nghề có thu và của các chương trình tài trợ. - Các làng nghề phải chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch, đề án sản xuất và kêu gọi các tổ chức, cá nhân góp vốn liên doanh, liên kết và hợp tác sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. - Tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ như SPARK, CSIP, LIN thông qua các chương trình tài trợ vốn không hoàn lại để nâng cao năng lực và mở rộng sản xuất. - Xây dựng các chương trình phát triển làng nghề để tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi cho các hộ sản xuất thông qua các chương trình cho vay ưu đãi bằng nguồn vốn của chính phủ. - Các làng nghề phải đưa ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện tự cân đối tài chính sau 3 đến 5 năm hoạt động. - Nguồn thu từ hoạt động của làng nghề như hoa hồng bán hàng, thu phí cho công tác tư vấn và đào tạo nghề sẽ trả lương cho các thành viên ban quản lý. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm. Ban quản lý làng nghề phải là cầu nối giữa các trung tâm nghiên cứu - công ty với các hộ sản xuất trong việc giới thiệu hộ sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học thuật nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm. Mặc khác, người sản xuất cũng phải nhanh nhạy nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu của thị trường để điều chỉnh sản xuất, gia tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Giải pháp về tiêu thụ - thị trường Thị trường đầu ra hiện tại của các làng sản xuất cây giống- hoa kiểng là vấn đề cấp bách trong việc duy trì sản xuất và tạo ra thu nhập của các hộ sản xuất. Giải pháp cần tập trung vào - Phải xây dựng lực lượng phát triển thị trường kết hợp các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh tăng cường quãng bá và mở rộng thị trường trong và ngoài nước. - Phải có trung tâm thông tin và điều tiết sản xuất cho các làng nghề có cùng sản phẩm để các hộ thành viên có kế hoạch sản xuất phù hợp, và các hộ sản xuất cần phải có các thông tin về thị trường và đơn đặt hàng để giảm thiểu rũi ro sản phẩm làm ra không có thị trường tiêu thụ. - Giữa các làng nghề trong cùng nhóm sản phẩm cũng cần thống nhất mức sản lượng từng chủng loại cho từng vụ sản xuất đối với các sản phẩm tiêu thụ nội địa và có tính chất thời vụ. Giải pháp gắn kết làng nghề với hoạt động du lịch Làng nghề sản xuất cây giống - hoa kiểng Chợ lách với không gian rộng và tháng mát, không khí trong lành, nhiều sản vật và đặc biệt là các vườn cây kiểng, cây giống, cây ăn trái hiện đang được nhiều du khách trong và ngoài nước ưa thích. Giải pháp nầy cần tập trung vào. - Các làng nghề cần phải liên kết với các công ty du lịch dã ngoại trong và ngoài tỉnh để xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch và tổ chức các khâu đưa đón khách cũng như hướng dẫn khách tham gia làm nông cùng với các thành viên trong hộ sản xuất. - Thông qua các kênh truyền thông lồng ghép quãng bá sản phẩm của làng nghề với các dịch vụ tham quan, giải trí, thư giản của làng nghề. - Mỗi làng nghề phải xây dựng phong cách phục vụ riêng để tạo nhiều sản phẩm- dịch vụ nhằm thu hút du khách đến tham quan, nghĩ dưỡng nhiều hơn. Giải pháp bảo tồn làng nghề Mỗi làng nghề đều gắn với lịch sử ra đời của nó. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường thì nó có thể phát triển tốt hay bị mai một. tuy nhiên, làng nghề sản xuất cây hoa kiểng của Chơ Lách có những giá trị văn hóa, nhân văn rõ nét. Do đó, để ổn định sản xuất và cân hài hòa lợi ích của người sản xuất thì đối với một số đối tượng hoa kiểng, Bonsai cần phải được bảo tồn. Giải pháp nầy phải tập trung vào. - Phân bổ vốn ngân sách cho việc bảo tồn làng nghề truyền thống như khu sản xuất tập trung và duy trì các sản phẩm chủ lực của làng nghề. - Bản thân các làng nghề được bảo tồn cũng phải phát huy tính tự chủ và lợi thế của mình để thu hút khách du lịch và bán các sản phẩm truyền thống lưu niệm cho các du khách. - Phải thành lập khu trưng bài các sản phẩm truyền thống của các làng nghề tại các điểm du lịch tập trung của tỉnh để cho các du khách tham quan và mua làm vật lưu niệm, quà tặng. 5. Một số khuyến nghị Làng nghề sản xuất cây giống – hoa kiểng Chợ Lách có từ những năm 30 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, do tập quán sản xuất và truyền nghề trong gia đình, sản phẩm lúc đầu chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ tại chỗ. Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển thì cách làm và tiêu thụ sản phẩm theo hình thức xưa đã kiềm hảm tiềm lực phát triển và tính hiệu quả trong xuất và tiêu thụ sản phẩm làng nghề chưa cao. Tuy nhiên, với chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn của chính phủ thì tỉnh cũng đã từng bước công nhận và thành lập cơ cấu tổ chức các làng nghề cho các địa phương. Tuy nhiên, để các tổ chức làng nghề hoạt động tốt, đáp ứng được mục tiêu của chính phủ đề ra nhóm nghiên cứu có các kiến nghị đối với ngành chủ quản, các tổ chức làng nghề và hộ sản xuất của làng nghề các vấn đề sau Đối với ngành chủ quản + Phải triển khai các quy hoạch làng nghề đến các ban quản lý làng nghề và hộ sản xuất trong làng nghề biết để thông hiểu và thực hiện. + Tạo nguồn nhân sự cho các chức vụ quản lý làng nghề. + Triển khai các chính sách ưu đãi của chính phủ đối với làng nghề và huy động các nguồn lực phối hợp thực hiện. - Đối với tổ chức làng nghề + Sớm hoàn chỉnh khâu tổ chức và nhân sự. + Kết nối sâu rộng giữa các tổ chức làng nghề trung ương – tỉnh - huyện - xã và hộ sản xuất. + Nâng cao năng lực cán bộ trong quản lý, điều hành và quan hệ cộng đồng. + Xây dựng chiến lược và mục tiêu phát triển cũng như chương trình hoạt động cho từng thời kỳ . - Đối với hộ sản xuất + Cần phải liên kết lại trong mối quan hệ với tổ chức làng nghề để hợp lực sản xuất, cùng xây dựng thương hiệu cho làng nghề nhằm tăng cường năng lực, thương thuyết giá cả và điều tiết thị trường. + Tuân thủ các nguyên tắc sản xuất an toàn, thân thiện với môi trường. + Học tập nâng cao trình độ và chia sẽ kỹ thuật trong sản xuất. + Chủ động và liên kết trong việc tìm kiếm khách hàng Tác giả Ngô Văn Thạo và ctv Khoa kinh tế tài chính Trường cao đẳng Bến Tre Tel 0913 177 975 thaonvbt Tài liệu tham khảo 1. Các giải pháp phát triển làng nghề nông- thủy sản tỉnh Bến Tre – Ngô Văn Thạo và ctv Tháng 5/2012. 2. Chi cục phát triển nông thôn “Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP”Tháng 10/2011 3. Chi cục phát triển nông thôn “Tài liệu tập huấn một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn” năm 2010. 4. Đỗ Thị Phi Hoài 2009 Văn hóa doanh nghiệp , Nhà xuất bản Tài chính 5. Trần Ngọc Thêm 2011 Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục 6. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre 2011 Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020 7. Và một số website có liên quan…. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this sở Văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dụcThêm Trần NgọcTrần Ngọc Thêm 2011 Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục
Mã ngành 0131-Mã ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống là bao nhiêu? Trong lĩnh vực nông nghiệp mà cụ thể là trồng cây hàng năm và trồng cây lâu năm thì luôn luôn phải cần các loại cây giống để gieo trồng mỗi năm hoặc vài năm một lần do cần thay thế các cây đã chết hoặc vì mở rộng thêm diện tích gieo trồng. Do nhu cầu to lớn như vậy cho nên xuất hiện các tổ chức như doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống để cung cấp người nông dân hoặc các doanh nghiệp, hợp tác xã khác hoạt động trồng cây hàng năm và lâu năm. Để có thể hoạt động hợp pháp trong ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống thì phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh khi mới thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc có thể bổ sung ngành nghề sau khi đã thành lập. Sau đây Nam Việt Luật xin giới thiệu về hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện bổ sung ngành nghề và mã ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống để các bạn hiểu rõ. Mã ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Trình tự thủ tục bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh của Nam Việt Luật Mã ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Mã các ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống được quy định trong Danh mục ngành nghề kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Sau đây là mã ngành và chi tiết các ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống 0131 Nhân và chăm sóc cây giống hàng năm Nhóm này gồm Hoạt động sản xuất hạt giống, gieo ươm các loại giống cây hàng năm như sản xuất lúa giống; giống cây su hào, bắp cải, xúp lơ, cà chua, giống nấm… 0132 Nhân và chăm sóc cây giống lâu năm Nhóm này gồm – Hoạt động sản xuất giống cây lâu năm như giâm cành, tạo chồi, cấy ghép chồi, tạo cây con để nhân giống cây trực tiếp hoặc tạo từ các gốc ghép cành thành các chồi non để cho ra sản phẩm cuối cùng là cây giống. – Gieo ươm, cấy ghép, cắt cành và giâm cành các loại cây cảnh. Loại trừ Ươm giống cây lâm nghiệp được phân vào nhóm 02104 Ươm giống cây lâm nghiệp. Trình tự thủ tục bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh cần chuẩn bị sẽ gồm các thành phần như sau + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống . + Biên bản họp về việc bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống. Của công ty TNNH 2 thành viên, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh. + Quyết định về việc bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống . + Văn bản ủy quyền cho cá nhận thực hiện nộp và nhận kết quả hồ sơ. Bước 2 Nộp hồ sơ và chờ nhận kết quả bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống Doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi, bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống như trên đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Và nhận kết quả sau 3 ngày làm việc Doanh nghiệp sẽ được Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong đó sẽ thể hiện các nội dung đăng ký kinh doanh mới nhất của doanh nghiệp bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh mới bổ sung. Bước 3 Đăng bố cáo thông tin thay đổi của doanh nghiệp Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống thì phải công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, để thuận tiện Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thu lệ phí đăng bố cáo và sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi thông tin được thay đổi. Doanh nghiệp không cần thiết đăng thông tin trên báo giấy như trước nữa. Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh của Nam Việt Luật Nếu các bạn cảm thấy việc thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề khá rắc rối, phức tạp thì vì sao không tìm đến chúng tôi công ty Nam Việt Luật. Chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh trọn gói giá rẻ cho quý khách hàng. Đến với công ty chúng tôi quý khách hàng sẽ được tư vấn, soạn hồ sơ miễn phí, nhận viên chúng tôi sẽ đến gặp khách hàng ký hồ sơ và thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, nhận kết quả và cuối cùng sẽ giao trả kết quả tới tận tay khách hàng. Công ty Nam Việt Luật ngoại trừ có thể thực hiện bổ sung ngành nghề nhân và chăm sóc cây giống mà còn kể cả các ngành nghề kinh doanh khác. Hoặc thay đổi bất kỳ nội dung đăng ký kinh nào nào của doanh nghiệp như đổi đại diện pháp luật, tăng vốn hoặc thay đổi cơ cấu góp vốn, chuyển loại hinh doanh nghiệp, đổi tên công ty, đổi địa chỉ…
nghề bán cây giống